Dịch vụ đăng kiểm ô tô nhanh chóng, gọn lẹ, uy tín chỉ trong 1 buổi.
Mẹo vặt ô tôThủ tục giấy tờ

Dịch vụ đăng kiểm ô tô và những dòng xe không được đăng kiểm hiện nay

Để được đăng kiểm tốt nhất và nhanh nhất nhằm phục vụ anh chị thì muaxeotocu.vn đã lập nên một đội ngũ chuyên viên đăng kiểm tốt nhất hiện nay.

Đối với những ai có dự định và sẽ đang chuẩn bị mua ô tô thì việc đầu tiên cần phải biết sau khi mua ô tô. Đó là phải thực hiện đăng kiểm ô tô đây là một hình thức bắt buộc đối với mọi loại xe ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Đồng thời cũng sẽ xử phạt các loại xe không qua đăng kiểm. Bởi vì mang tính bắt buộc nên nhiều người phải thực hiện đăng kiểm nhưng cũng đồng thời tạo ra một lỗ hổng khi mà có nhiều dịch vụ đăng kiểm lừa đảo gây mất tiền oan. Thế nên chúng ta cần phải đến các trung tâm “Dịch vụ đăng kiểm ô tô” để có thể đăng kiểm ô tô một cách an toàn.

LIÊN HỆ ĐẶT QC

CHUYÊN VIÊN HỖ TRỢ DỊCH VỤ ĐĂNG KIỂM Ô TÔ

 

Những trường hợp xe ô tô không được đăng kiểm (Theo Bảng 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT, những lỗi bị từ chối đăng kiểm gồm)

Kiểm tra nhận dạng, tổng quát

Biển số đăng ký
– Không đủ số lượng
– Không đúng quy cách; các chữ, số không rõ ràng, không đúng với Giấy đăng ký xe.
Số khung, số động cơ
– Không đầy đủ, không đúng vị trí
– Sửa chữa, tẩy xoá;
– Các chữ, số không rõ, không đúng với hồ sơ phương tiện.
Kiểu loại; kích thước xe, thùng hàng Không đúng với hồ sơ kỹ thuật.

 

Kiểm tra khung và các phần gắn với khung

Khung và các liên kết (**)

Tình trạng chung
– Không đúng kiểu loại.
– Nứt, gẫy, biến dạng, cong vênh ở mức nhận biết được bằng mắt.
– Liên kết không chắc chắn.
– Mọt gỉ làm ảnh hưởng tới kết cấu.
Thiết bị bảo vệ thành bên và phía sau
– Không đầy đủ, không đúng quy cách.
– Lắp đặt không chắc chắn.
– Nứt, gẫy, hư hỏng gây nguy hiểm.

Thân vỏ, buồng lái, thùng hàng

Tình trạng chung
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn, không cân đối trên khung.
– Nứt, gãy, thủng, mục gỉ, rách, biến dạng, sơn bong tróc. (**)
Dầm ngang, dầm dọc
– Không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn, không đúng vị trí. (**)
– Nứt, gãy, mục gỉ, biến dạng. (**)
Cửa, khóa cửa và tay nắm cửa
– Không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn. (**)
– Bản lề, chốt bị mất, lỏng, hư hỏng. (**)
– Khóa cửa, cửa tự mở, đóng không hết. (**)
Cơ cấu khoá, mở buồng lái; thùng xe; khoang hành lý; khóa hãm công-ten-nơ
– Không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn. (**)
– Khóa tự mở. (**)
– Không có tác dụng. (**)
Sàn
– Lắp đặt không chắc chắn. (**)
– Thủng, rách. (**)
Ghế ngồi (kể cả ghế người lái), giường nằm
– Không đúng hồ sơ kỹ thuật, bố trí và kích thước ghế, giường không đúng quy định.
– Lắp đặt không chắc chắn. (**)
Bậc lên xuống Không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn, nứt, gãy. (**)
Tay vịn, cột chống Không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn, nứt, gãy. (**)
Giá để hàng, khoang hành lý
– Không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn, nứt, gãy; không đúng theo thiết kế của nhà sản xuất. (**)
– Không đúng quy cách, không chia khoang theo quy định.

Mâm xoay, chốt kéo của ô tô đầu kéo, sơ mi rơ moóc và rơ moóc

Tình trạng chung
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn.
– Các chi tiết bị biến dạng, gãy, rạn nứt, quá mòn. (**)
Sự làm việc (Đóng, mở khoá hãm chốt kéo) Cơ cấu khoá mở chốt kéo không hoạt động đúng chức năng.

Kiểm tra khả năng quan sát của người lái

Kính chắn gió
– Không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn.
– Không đúng quy cách, không phải là kính an toàn.
– Vỡ, rạn nứt ảnh hưởng đến tầm nhìn người lái.
– Hình ảnh quan sát bị méo, không rõ.
Gương, camera quan sát phía sau (đối với xe sử dụng camera thay gương)
– Không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn.
– Phía bên trái không quan sát được ít nhất chiều rộng 2,5 m ở vị trí cách gương 10 m về phía sau.
– Phía bên phải của xe con, xe tải có khối lượng lượng toàn bộ theo thiết kế không lớn hơn 2 tấn không quan sát được ít nhất chiều rộng 4 m ở vị trí cách gương 20 m về phía sau; đối với các loại xe khác không quan sát được ít nhất chiều rộng 3,5m ở vị trí cách gương 30 m về phía sau.
– Hình ảnh quan sát bị méo, không rõ ràng.
– Nứt, vỡ, hư hỏng không điều chỉnh được.

 

Kiểm tra hệ thống điện, chiếu sáng, tín hiệu

Hệ thống điện

Dây điện
– Vỏ cách điện hư hỏng; (**)
– Có dấu vết cọ sát vào các chi tiết chuyển động
Tình trạng và sự hoạt động
– Không đầy đủ, không đúng kiểu loại, vỡ.
– Lắp đặt không đúng vị trí, không chắc chắn. (**)
– Không sáng khi bật công tắc.
– Màu ánh sáng không phải là mầu trắng hoặc vàng nhạt.
Chỉ tiêu về ánh sáng của đèn chiếu xa (đèn pha)
– Hình dạng của chùm sáng không đúng.
– Tâm vùng cường độ sáng lớn nhất nằm bên trên đường nằm ngang 0%.
– Tâm vùng cường độ sáng lớn nhất nằm dưới đường nằm ngang -2% đối với các đèn có chiều cao lắp đặt không lớn hơn 850 mm so với mặt đất hoặc nằm dưới đường nằm ngang -2,75% đối với các đèn có chiều cao lắp đặt lớn hơn 850 mm so với mặt đất.
– Tâm vùng cường độ sáng lớn nhất lệch trái đường nằm dọc 0%.
– Tâm vùng cường độ sáng lớn nhất lệch phải đường nằm dọc 2%.
– Cường độ sáng nhỏ hơn 10.000 cd.
Chỉ tiêu về ánh sáng của đèn chiếu gần (đèn cốt)
– Hình dạng của chùm sáng không đúng.
– Giao điểm của đường ranh giới tối sáng và phần hình nêm nhô lên của chùm sáng lệch sang trái của đường nằm dọc 0%.
– Giao điểm của đường ranh giới tối sáng và phần hình nêm nhô lên của chùm sáng lệch sang phải của đường nằm dọc 2%.
– Đường ranh giới tối sáng nằm trên đường nằm ngang -0,5% đối với đèn có chiều cao lắp đặt không lớn hơn 850 mm tính từ mặt đất hoặc nằm trên đường nằm ngang -1,25% đối với đèn có chiều cao lắp đặt lớn hơn 850 mm tính từ mặt đất.
– Đường ranh giới tối sáng nằm dưới đường nằm ngang -2% đối với đèn có chiều cao lắp đặt không lớn hơn 850 mm tính từ mặt đất hoặc nằm dưới đường nằm ngang -2,75% đối với đèn có chiều cao lắp đặt lớn hơn 850 mm tính từ mặt đất.

 

Đèn kích thước phía trước, phía sau và thành bên

Tình trạng và sự hoạt động
– Không đầy đủ, không đúng kiểu loại, vỡ.
– Lắp đặt không đúng vị trí, không chắc chắn. (**)
– Không sáng khi bật công tắc.
– Mầu ánh sáng không phải mầu trắng hoặc vàng nhạt đối với đèn phía trước và không phải mầu đỏ đối với đèn phía sau. (**)
– Khi bật công tắc, số đèn hoạt động tại cùng thời điểm không theo từng cặp đối xứng nhau, không đồng bộ về mầu sắc và kích cỡ.
Chỉ tiêu về ánh sáng Cường độ sáng và diện tích phát sáng không đảm bảo nhận biết ở khoảng cách 10 m trong điều kiện ánh sáng ban ngày.

 

Đèn báo rẽ (xin đường) và đèn báo nguy hiểm

Tình trạng và sự hoạt động
– Không đầy đủ, không đúng kiểu loại, vỡ.
– Lắp đặt không đúng vị trí, không chắc chắn. (**)
– Không hoạt động khi bật công tắc.
– Gương phản xạ, kính tán xạ ánh sáng mờ, nứt.
– Màu ánh sáng: đèn phía trước xe không phải màu vàng, đèn phía sau xe không phải mầu vàng hoặc màu đỏ. (**)
– Khi bật công tắc, số đèn hoạt động tại cùng thời điểm không theo từng cặp đối xứng nhau, không đồng bộ về mầu sắc và kích cỡ; không hoạt động đồng thời, không cùng tần số nháy.
Chỉ tiêu về ánh sáng Cường độ sáng và diện tích phát sáng không đảm bảo nhận biết ở khoảng cách 20 m trong điều kiện ánh sáng ban ngày.
Thời gian chậm tác dụng và tần số nháy
– Đèn sáng sau 3 giây kể từ khi bật công tắc. (**)
– Tần số nháy không nằm trong khoảng từ 60 đến 120 lần/phút. (**)

 

Đèn phanh

Tình trạng và sự hoạt động
– Không đầy đủ, không đúng kiểu loại, vỡ.
– Lắp đặt không đúng vị trí, không chắc chắn. (**)
– Không sáng khi phanh xe.
– Gương phản xạ, kính tán xạ ánh sáng mờ, nứt.
– Màu ánh sáng không phải mầu đỏ.
– Khi đạp phanh, số đèn hoạt động tại cùng thời điểm của cặp đèn đối xứng nhau không đồng bộ về mầu sắc và kích cỡ.
Chỉ tiêu về ánh sáng Cường độ sáng và diện tích phát sáng không đảm bảo nhận biết ở khoảng cách 20 m trong điều kiện ánh sáng ban ngày.

 

Đèn lùi

Tình trạng và sự hoạt động
– Không đầy đủ, không đúng kiểu loại.
– Lắp đặt không đúng vị trí, không chắc chắn, vỡ. (**)
– Không sáng khi cài số lùi.
– Gương phản xạ, kính tán xạ ánh sáng mờ, nứt.
– Màu ánh sáng không phải mầu trắng.
Chỉ tiêu về ánh sáng Cường độ sáng và diện tích phát sáng không đảm bảo nhận biết ở khoảng cách 20 m trong điều kiện ánh sáng ban ngày.

 

Còi

Tình trạng và sự hoạt động Không có hoặc không đúng kiểu loại.
Âm lượng Âm lượng lớn hơn 115 dB(A).

 

Kiểm tra bánh xe

Tình trạng chung
– Không đầy đủ, không đúng thông số của lốp do nhà sản xuất xe cơ giới quy định, tài liệu kỹ thuật.
– Lắp đặt không chắc chắn, không đầy đủ hay hư hỏng chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng; (**)
– Vành, đĩa vành rạn, nứt, cong vênh. (**)
– Vòng hãm không khít vào vành bánh xe.
– Lốp nứt, vỡ, phồng rộp làm hở lớp sợi mành. (**)
– Lốp bánh dẫn hướng hai bên không cùng kiểu hoa lốp, chiều cao hoa lốp không đồng đều, sử dụng lốp đắp.
– Lốp mòn không đều, mòn đến dấu chỉ báo độ mòn của nhà sản xuất. (**)
– Bánh xe không quay trơn, bị bó kẹt, cọ sát vào phần khác. (**)
– Moay ơ rơ. (**)
Trượt ngang của bánh xe dẫn hướng Trượt ngang của bánh dẫn hướng vượt quá 5 mm/m.
Giá lắp và bánh xe dự phòng
– Giá lắp nứt gãy, không chắc chắn. (**)
– Bánh xe dự phòng gá lắp không an toàn.

 

Kiểm tra hệ thống phanh

Dẫn động phanh

Trục bàn đạp phanh
– Không đủ chi tiết lắp ghép, phòng lỏng.
– Trục xoay quá chặt, kẹt.
– Ổ đỡ, trục quá mòn, rơ.
Tình trạng bàn đạp phanh và hành trình bàn đạp
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn, rạn, nứt.
– Cong vênh.
– Bàn đạp không tự trả lại đúng khi nhả phanh.
– Bàn đạp phanh không có hành trình tự do, dự trữ hành trình.
– Mặt chống trượt lắp không chặt, bị mất, quá mòn.
Cần hoặc nút bấm hoặc bàn đạp điều khiển phanh đỗ xe
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn rạn, nứt.
– Cong vênh.
– Cóc hãm không có tác dụng.
– Chốt, cơ cấu cóc hãm quá mòn.
– Hành trình làm việc không đúng quy định của nhà sản xuất.
– Không hoạt động khi bấm nhả nút bấm điều khiển.
Van phanh, nút bấm điều khiển phanh đỗ xe
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn.
– Bộ phận điều khiển nứt, hỏng, quá mòn.
– Van điều khiển làm việc sai chức năng, không ổn định; các mối liên kết lỏng, có sự rò rỉ trong hệ thống.
– Không có tín hiệu khi đóng mở nút bấm
Ống cứng, ống mềm
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt không đúng vị trí, không chắc chắn.
– Có dấu vết cọ sát vào bộ phận khác của xe;
– Ống, chỗ kết nối bị rò rỉ; ống cứng bị rạn, nứt, mọt gỉ; ống mềm bị nứt, phồng rộp.
– Ống cứng biến dạng, quá mòn; ống mềm bị rạn, vặn xoắn, quá mòn, ống quá ngắn.
Dây cáp, thanh kéo, cần đẩy, các liên kết
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt không đúng vị trí, không chắc chắn.
– Có dấu vết cọ sát vào bộ phận khác của xe.
– Rạn, nứt, biến dạng, quá mòn, gỉ.
– Thiếu chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng.
– Cáp bị đứt sợi, thắt nút, kẹt chùng lỏng.
Đầu nối cho phanh rơ moóc
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn.
– Khóa, van tự đóng bị hư hỏng.
– Khóa, van không chắc chắn, lắp đặt không đúng.
– Bị rò rỉ.
Cơ cấu tác động (bầu phanh hoặc xi lanh phanh)
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn.
– Rạn, nứt, vỡ, biến dạng, quá mòn.
– Bị rò rỉ.
– Không đủ chi tiết lắp ghép, phòng lỏng.

 

Bơm chân không, máy nén khí, các van và bình chứa môi chất

Bơm chân không, máy nén khí, bình chứa, các van an toàn, van xả nước.
– Không đầy đủ, không đúng kiểu loại, lắp đặt không đúng, không chắc chắn.
– Áp suất giảm rõ rệt, nghe rõ tiếng rò khí.
– Bình chứa rạn, nứt, biến dạng, mọt gỉ.
– Các van an toàn, van xả nước, không có tác dụng.
Các van phanh
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt không đúng, không chắc chắn.
– Bị hư hỏng, rò rỉ.
Trợ lực phanh, xi lanh phanh chính
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn.
– Trợ lực hư hỏng, không có tác dụng.
– Xi lanh phanh chính hư hỏng, rò rỉ.
– Thiếu dầu phanh, đèn báo dầu phanh sáng.

 

Sự làm việc và hiệu quả phanh chính

Sự làm việc
– Lực phanh không tác động trên một hay nhiều bánh xe.
– Lực phanh biến đổi bất thường.
– Chậm bất thường trong hoạt động của cơ cấu phanh ở bánh xe bất kỳ.
Hiệu quả phanh trên băng thử
– Hệ số sai lệch lực phanh giữa hai bánh trên cùng một trục KSL lớn hơn 25%.
– Hiệu quả phanh toàn bộ của xe KP không đạt mức giá trị tối thiểu quy định đối với các loại phương tiện như sau:
+ Ô tô tải; ô tô chuyên dùng có khối lượng bản thân không lớn hơn 12.000 kg và ô tô chở người: 50%;
+ Ô tô tải; ô tô chuyên dùng có khối lượng bản thân lớn hơn 12.000 kg; ô tô đầu kéo; sơ mi rơ moóc; rơ moóc và đoàn xe ô tô sơ mi rơ moóc: 45%.
Hiệu quả phanh trên đường
– Khi phanh quỹ đạo chuyển động của xe lệch quá 8° so với phương chuyển động ban đầu và xe lệch khỏi hành lang phanh 3,50 m.
– Quãng đường phanh SPh vượt quá giá trị tối thiểu sau:
+ Ô tô con, kể cả ô tô con chuyên dùng có số chỗ (kể cả người lái) đến 09 chỗ: 7,2 m
+ Ô tô tải; ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế không lớn hơn 8.000 kg; ô tô chở người có số chỗ (kể cả người lái) trên 09 chỗ và có tổng chiều dài không lớn hơn 7,5 m: 9,5 m
+ Ô tô tải; ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế lớn hơn 8.000 kg; ô tô chở người có số chỗ (kể cả người lái) trên 09 chỗ và có tổng chiều dài lớn hơn 7,5 m: 11 m

 

Sự làm việc và hiệu quả của hệ thống phanh đỗ

Sự làm việc Không có tác dụng phanh trên một bên bánh xe.
Hiệu quả phanh
– Thử trên đường: quãng đường phanh lớn hơn 6 m.
– Thử trên mặt dốc 20%: phanh đỗ không giữ được xe đứng yên trên mặt dốc.
– Thử trên băng thử phanh: tổng lực phanh đỗ trên các bánh xe nhỏ hơn 16% so với khối lượng của xe khi thử.

 

Sự hoạt động của các trang thiết bị phanh khác

Phanh chậm dần bằng động cơ Hệ thống không hoạt động.
Hệ thống chống hãm cứng
– Thiết bị cảnh báo bị hư hỏng.
– Thiết bị cảnh báo báo hiệu có hư hỏng trong hệ thống.
Phanh tự động sơ mi rơ moóc Phanh sơ mi rơ moóc không tự động tác động khi ngắt kết nối.

 

Kiểm tra hệ thống lái

Vô lăng lái

Tình trạng chung
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt không đúng.
– Có sự dịch chuyển tương đối giữa vô lăng lái và trục lái.
– Vô lăng lái, bị nứt, gãy, biến dạng.
Độ rơ vô lăng lái Khoảng cách hai điểm đã xác định vượt quá 1/5 đường kính vô lăng lái.

 

Trụ lái và trục lái

Tình trạng chung
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn.
– Trục lái rơ dọc, rơ ngang.
– Nứt, gãy, biến dạng.
– Cơ cấu thay đổi độ nghiêng không đảm bảo khoá vị trí chắc chắn.

 

Cơ cấu lái

Tình trạng chung
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn.
– Không đầy đủ, hư hỏng chi tiết lắp ghép, phòng lỏng.
– Nứt, vỡ.
– Không đầy đủ, rách, vỡ cao su chắn bụi.
– Chảy dầu thành giọt.

 

Sự làm việc của trục lái và cơ cấu lái

Sự làm việc
– Bó kẹt khi quay.
– Di chuyển không liên tục, giật cục.
– Lực đánh lái không bình thường; có sự khác biệt lớn giữa lực lái trái và lực lái phải.
– Có sự khác biệt lớn giữa góc quay bánh dẫn hướng về bên trái và bên phải.
– Có tiếng kêu bất thường trong cơ cấu lái.

 

Thanh và đòn dẫn động lái

Tình trạng chung
– Không đúng kiểu loại.
– Không đầy đủ, hư hỏng chi tiết lắp ghép, phòng lỏng, lắp đặt không chắc chắn.
– Có dấu vết cọ sát vào bộ phận khác của xe.
– Nứt, gãy, biến dạng.
Sự làm việc
– Di chuyển bị chạm vào các chi tiết khác.
– Di chuyển không liên tục, bị giật cục.
– Di chuyển quá giới hạn.

 

Khớp cầu và khớp chuyển hướng

Tình trạng chung – Không đúng kiểu loại.
– Không đầy đủ, hư hỏng chi tiết lắp ghép, phòng lỏng, lắp đặt không chắc chắn.
– Nứt, gãy, biến dạng.
– Thủng, rách, vỡ vỏ bọc chắn bụi.
Sự làm việc
– Bị bó kẹt khi di chuyển.
– Khớp cầu, khớp chuyển hướng rơ, lỏng, bị giật cục.

 

Ngõng quay lái

Tình trạng chung
– Không đúng kiểu loại.
– Không đầy đủ, hư hỏng chi tiết lắp ghép, phòng lỏng, lắp đặt không chắc chắn.
– Nứt, gãy, biến dạng.
– Thủng, rách, vỡ vỏ bọc chắn bụi.
– Trục, khớp cầu rơ, lỏng.
Sự làm việc
– Bó kẹt khi quay.
– Di chuyển không liên tục, giật cục.

 

Trợ lực lái

Tình trạng chung
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn.
– Rạn, nứt, biến dạng.
– Chảy dầu thành giọt, thiếu dầu trợ lực.
Sự làm việc
– Không hoạt động.
– Không có tác dụng giảm nhẹ lực đánh lái.
– Có tiếng kêu khác lạ.

 

Kiểm tra hệ thống truyền lực

Ly hợp

Tình trạng chung
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn.
– Bàn đạp ly hợp không có hành trình tự do, mặt chống trượt quá mòn. (**)
– Không đầy đủ, hư hỏng chi tiết lắp ghép, phòng lỏng.
– Rò rỉ môi chất.
– Các chi tiết nứt, gãy, biến dạng. (**)
Sự làm việc
– Ly hợp đóng, cắt không hoàn toàn, đóng, cắt không nhẹ nhàng, êm dịu.
– Có tiếng kêu khác lạ.

 

Hộp số

Tình trạng chung
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn.
– Không đầy đủ, hư hỏng chi tiết lắp ghép, phòng lỏng.
– Chảy dầu thành giọt.
– Các chi tiết nứt, gãy, biến dạng.
Sự làm việc
– Khó thay đổi số.
– Tự nhảy số.
Cần điều khiển số – Không đúng kiểu loại, không chắc chắn, rạn, nứt.

 

Các đăng kí

Tình trạng chung và sự làm việc
– Không đúng kiểu loại.
– Không đầy đủ, hư hỏng chi tiết lắp ghép, phòng lỏng, lắp đặt không chắc chắn.
– Các chi tiết nứt, gãy, biến dạng, cong vênh.
– Then hoa, trục chữ thập, ổ đỡ bị rơ.
– Hỏng các khớp nối mề.
– Ổ đỡ trung gian nứt, không chắc chắn.
– Có dấu vết cọ sát vào bộ phận khác của xe.

 

Cầu xe

Tình trạng chung
– Không đúng kiểu loại.
– Không đầy đủ, hư hỏng chi tiết lắp ghép, phòng lỏng, lắp đặt không chắc chắn.
– Chảy dầu thành giọt.
– Các chi tiết nứt, gãy, biến dạng.

 

Kiểm tra hệ thống treo

Bộ phận đàn hồi (Nhíp, lò xo, thanh xoắn)
– Không đúng kiểu loại, số lượng, lắp đặt sai, không chắc chắn.
– Độ võng tĩnh quá lớn do hiện tượng mỏi của bộ phận đàn hồi. (**)
– Các chi tiết bị nứt, gẫy, biến dạng. (**)
– Không đầy đủ, hư hỏng chi tiết lắp ghép, phòng lỏng. (**)
– Ắc nhíp rơ, lỏng. (**)
Giảm chấn (**)
– Không đầy đủ, không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn.
– Không có tác dụng.
– Rò rỉ dầu.
– Các chi tiết bị nứt, gẫy, biến dạng; chi tiết cao su bị vỡ nát.
Thanh dẫn hướng, thanh ổn định, hạn chế hành trình
– Không đầy đủ, không đúng kiểu loại, lắp đặt sai, không chắc chắn.
– Các chi tiết bị nứt, gẫy, biến dạng, quá gỉ, chi tiết cao su bị vỡ nát. (**)
Khớp nối
– Không đầy đủ, không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn.
– Không đầy đủ, hư hỏng vỏ bọc chắn bụi. (**)
– Các chi tiết bị nứt, gẫy, biến dạng. (**)
– Rơ, quá mòn. (**)
Hệ thống treo khí
– Không đầy đủ, không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn.
– Hệ thống không hoạt động. (**)
– Hư hỏng các bộ phận ảnh hưởng đến chức năng hệ thống. (**)

 

Kiểm tra các trang thiết bị khác

Dây đai an toàn
– Không đầy đủ theo quy định, lắp đặt không chắc chắn.
– Dây bị rách, đứt. (**)
– Khóa cài đóng mở không nhẹ nhàng, tự mở. (**)
– Dây bị kẹt, không kéo ra, thu vào được. (**)
– Cơ cấu hãm không giữ chặt dây khi giật dây đột ngột.
Bình chữa cháy
– Không có bình chữa cháy theo quy định.
– Bình chữa cháy không còn hạn sử dụng.
Cơ cấu chuyên dùng phục vụ vận chuyển
– Không đúng hồ sơ kỹ thuật, lắp đặt không chắc chắn.
– Hoạt động, điều khiển không bình thường.
Búa phá cửa sự cố Không đầy đủ, không được đặt ở vị trí quy định.
Thiết bị giám sát hành trình
– Không truy cập được.
– Hiển thị sai thông tin của xe cơ giới trên trang thông tin điện tử.
– Lắp đặt không chắc chắn, ảnh hưởng đến việc vận hành xe, gây nguy hiểm cho người ngồi trên xe.
– Không có dấu hợp quy.
Camera giám sát
– Không truy cập được.
– Hiển thị sai thông tin của xe cơ giới trên trang thông tin điện tử.
– Không ghi, lưu trữ được hình ảnh trên xe theo quy định.
– Lắp đặt không chắc chắn, ảnh hưởng đến việc vận hành xe, gây nguy hiểm cho người ngồi trên xe.

 

Kiểm tra động cơ và môi trường

Động cơ và các hệ thống liên quan

Tình trạng chung
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt sai, không chắc chắn.
– Chảy dầu thành giọt.
– Dây cu roa không đúng chủng loại, chùng lỏng, rạn nứt, rách. (**)
– Các chi tiết nứt, gãy, vỡ. (**)
– Không đầy đủ, hư hỏng chi tiết lắp ghép, phòng lỏng.
Sự làm việc – Không khởi động được động cơ hoặc hệ thống khởi động hoạt động không bình thường.
– Động cơ hoạt động không bình thường ở các chế độ vòng quay, có tiếng gõ lạ. (**)
– Đồng hồ áp suất hệ thống phanh, đồng hồ nhiệt độ nước làm mát động cơ không hoạt động hoặc báo lỗi.
– Các loại đồng hồ khác, đèn báo trên bảng điều khiển không hoạt động hoặc báo lỗi.
Hệ thống dẫn khí thải, bộ giảm âm.
– Không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn.
– Mọt gỉ, rách, rò rỉ khí thải. (**)
Bình chứa và ống dẫn nhiên liệu
– Lắp đặt không đúng quy định, không chắc chắn.
– Bình chứa, ống dẫn bị biến dạng, nứt, ăn mòn, rò rỉ, có dấu vết va chạm, cọ sát với các chi tiết khác.
– Bình chứa mất nắp hoặc nắp không kín khít.
– Khóa nhiên liệu (nếu có) không khoá được, tự mở.
– Có nguy cơ cháy do:
+ Bình chứa nhiên liệu, ống xả được bảo vệ không chắc chắn;
+ Tình trạng ngăn cách với động cơ;
– Đối với hệ thống sử dụng LPG/CNG:
+ Bình chứa LPG/CNG bố trí trong xe không được đặt trong khoang kín có thông hơi ra ngoài và ngăn cách với khoang động cơ, khoang hành khách.
+ Bình chứa LPG/CNG bố trí ngoài xe không được bảo vệ bằng tấm chắn thích hợp để phòng hư hỏng do đá bắn vào hoặc do va chạm với các vật khác khi có sự cố; khoảng cách từ bình chứa tới mặt đất nhỏ hơn 200 mm.
+ Bình chứa, ống dẫn và các bộ phận khác của hệ thống nhiên liệu LPG/CNG đặt cách ống xả, nguồn nhiệt bất kỳ dưới 100 mm mà không được cách nhiệt thích hợp.
+ Bình chứa LPG/CNG không có chứng nhận kiểm định áp lực còn hiệu lực, các ký, dấu hiệu trên bình chứa không đúng quy định.
+ Ngoài các điểm định vị, bình chứa có tiếp xúc với vật kim loại khác của xe.
Tình trạng bàn đạp ga
– Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn, rạn, nứt, cong vênh.
– Bàn đạp không tự trả lại đúng khi nhả ga.
– Mặt chống trượt lắp không chặt, bị mất, quá mòn.

 

Khí thải động cơ cháy cưỡng bức (**)

Hàm lượng chất độc hại trong khí thải
– Nồng độ CO lớn hơn 4,5 % thể tích đối với các xe sản xuất trước năm 1999 hoặc lớn hơn 3,5 % thể tích đối với các xe sản xuất từ năm 1999 trở về sau.
– Nồng độ HC (C6H14 hoặc tương đương):
+ Đối với động cơ 4 kỳ: lớn hơn 1200 phần triệu (ppm) thể tích đối với các xe sản xuất trước năm 1999 hoặc lớn hơn 800 phần triệu (ppm) thể tích đối với các xe sản xuất từ năm 1999 trở về sau;
+ Đối với động cơ 2 kỳ: lớn hơn 7800 phần triệu (ppm) thể tích.
+ Đối với động cơ đặc biệt: lớn hơn 3300 phần triệu (ppm) thể tích.

 

Khí thải động cơ cháy do nén

Độ khói của khí thải
– Chiều rộng dải đo khói chênh lệch giữa giá trị đo lớn nhất và nhỏ nhất vượt quá 10% HSU;
– Kết quả đo khói trung bình của 3 lần đo lớn hơn 72% HSU đối với các xe sản xuất trước năm 1999 hoặc lớn hơn 60% HSU thể tích đối với các xe sản xuất từ năm 1999 trở về sau.
– Giá trị số vòng quay không tải của động cơ không nằm trong phạm vi quy định của nhà sản xuất hoặc lớn hơn 1000 vòng/phút.
– Thời gian tăng tốc từ số vòng quay nhỏ nhất đến lớn nhất vượt quá 2 giây hoặc vượt quá 5 giây đối với động cơ có kết cấu đặc biệt (là động cơ có đặc tính theo thiết kế nguyên thủy khống chế tốc độ vòng quay không tải lớn nhất ở giá trị nhỏ hơn 90% tốc độ vòng quay ứng với công suất cực đại và thời gian gia tốc lớn).
đ) Giá trị số vòng quay lớn nhất của động cơ nhỏ hơn 90% số vòng quay lớn nhất khi kiểm tra thực tế;
e) Giá trị số vòng quay lớn nhất của động cơ nhỏ hơn 90% số vòng quay ứng với công suất cực đại theo quy định của nhà sản xuất, trừ trường hợp đặc biệt.

 

Độ ồn

Độ ồn ngoài Độ ồn trung bình sau khi đã hiệu chỉnh vượt quá các giới hạn sau đây:
– Ô tô con, ô tô tải, ô tô chuyên dùng và ô tô khách hạng nhẹ, xe lam, xích lô máy có khối lượng toàn bộ theo thiết kế G ≤ 3500 kg: 103 dB(A).
– Ô tô tải, ô tô chuyên dùng và ô tô khách có khối lượng toàn bộ theo thiết kế G > 3500 kg và công suất có ích lớn nhất của động cơ P ≤ 150 (kW): 105 dB(A).
– Ô tô tải, ô tô chuyên dùng và ô tô khách có khối lượng toàn bộ theo thiết kế G > 3500 kg và công suất có ích lớn nhất của động cơ P > 150 (kW): 107 dB(A).
– Ô tô cần cẩu và các phương tiện cơ giới đường bộ có công dụng đặc biệt: 110 dB(A).

Đăng kiểm là gì? 

Đăng kiểm là kiểm tra, giám sát, xác nhận việc tuân thủ các tiêu chuẩn bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người tham gia giao thông và mọi người xung quanh chung ta tránh xảy ra trường hợp tai nạn.

Đăng kiểm xe là một hình thức được các cơ quan xem xét và kiểm tra để xem chiếc xe đó có đủ điều kiện để lưu hành trên giao thông hay không. Hiện nay, không khó để tìm gặp những trung tâm đăng kiểm xe bởi vì nó được rải rác khắp nơi trên mỗi tỉnh thành. 

dịch vụ đăng kiểm ô tô nhằm giúp anh chị tiết kiệm thời gian

Đăng kiểm là như là một bài kiểm tra sức khỏe toàn diện, kiểm tra đánh giá chi tiết từng bộ phận của xe nếu có trục trặc thì có thể đưa ra biện pháp sửa chữa kịp thời

Đăng kiểm xe đòi hỏi người đăng kiểm phải thuộc chuyên ngành về xe có am hiểu nhiều về các loại xe để có thể kiểm tra mức độ an toàn của chiếc xe đó. 

Nhờ vào đăng kiểm xe mà nhà nước đã dễ dàng giám sát được chất lượng xe đang hiện hành. Như đã nói ở trên vì tính quan trọng của việc này mà đăng kiểm xe luôn tồn tại ở mỗi tỉnh, thành phố để chúng ta dễ dàng đăng ký.

Việc đăng kiểm xe cho mỗi ô tô là khác nhau không phải xe nào cũng như xe nào vì thế nên giá cả cũng sẽ khác nhau. Bạn cũng có thể kiểm tra thời hạn đăng kiểm ô tô trên tem đăng kiểm xe hoặc là gián trực tiếp lên chắn gió phía trên.

Thu mua ô tô cũ giá cao toàn quốc
Thu mua ô tô cũ giá cao toàn quốc

Tầm quan trọng của việc đăng kiểm ô tô

Chính vì sự quan trọng trong các công đoạn này mà ta nên đến cái “Dịch vụ đăng kiểm ô tô“ uy tín để đăng kiểm”. Khi đó các cơ quan đăng kiểm sẽ làm nhiệm vụ theo dõi, giám sát hoạt động của xe ta và từ đó phê duyệt tiêu chuẩn cho pháp lưu hành trên giao thông

Vậy đăng kiểm có giúp ích gì cho chúng ta không? Thực tế cho thấy các xe được các “Dịch vụ đăng kiểm ô tô“ đăng kiểm thường an toàn hơi các xe chưa đăng kiểm điều này vô hình chúng cũng góp phần giảm thiểu rủi ro rủi trong quá trình lưu thông trên đường trường cho tất cả mọi người. 

tầm quan trọng của việc đăng kiểm xe ô tô
tầm quan trọng của việc đăng kiểm xe ô tô

Tránh các trường hợp xe gặp trục trặc khi tham gia giao thông đây cũng là trách nhiệm và nghĩa vụ của người lái xe và cũng như đối với những người tham gia giao thông xung quanh.

XEM THÊM:>>> Thủ tục và quy trình sang tên xe ô tô nhanh gọn lẹ trong 1 buổi

Quy trình đăng kiểm

Các bước thực hiện đăng kiểm việc đăng kiểm sẽ được thực hiện theo từng bước và theo các bước sẽ có mức độ ưu tiên khác nhau:

Bước 1.  Kiểm tra biển số 

Bước 2. Lau số máy và tìm số khung.

Bước 3. Kiểm tra các động cơ bên trong xe như là nước, dầu phan, … vv.

Bước 4. Kiểm tra bánh xe có bị trục trặc hay vướng phải gì hay không

Bước 5. Kiểm tra nguồn đèn trên xe

Bước 6. Kiểm tra các dụng cụ lau kính có hoạt động tốt

Bước 7. Kiểm tra bảng đồng hồ.

Bước 8. Kiểm tra các vật dụng đảm bảo an toàn như dây đai, chốt khóa, tay mở.

Bước 9. Phanh tay có làm việc tốt.

Bước 10. Bảo dưỡng xe

các quy trình để có thể đăng kiểm đúng nhất
các quy trình để có thể đăng kiểm đúng nhất

Những trường hợp không được đăng kiểm

Mỗi công đoạn sẽ được chia ra thêm nhiều hạng mục tổng cộng trên 50 hạng mục khác nhau. Để có thể kiểm tra đủ quy trình tốt nhất chúng ta nên đến các “Dịch vụ đăng kiểm ô tô” để có thể kiểm tra đầy đủ nhất không bị bỏ sót giai đoạn nào

những dòng xe ô tô không đủ tiêu chuẩn để đăng kiểm
những dòng xe ô tô không đủ tiêu chuẩn để đăng kiểm

Đi đăng kiểm nhưng bị từ chối? Trường hợp này xử lý sao đó có thể là do các lỗi sau đây mà bạn mắc phải và cần phải nên đi khắc phục ngay. Đừng để mua xe về mà không sử dụng được bởi nằm trong danh sách từ chối, đây là những trường hợp có thể bị từ chối đăng kiểm

Chưa đóng phạt nguội

Trong giá trình tham gia giao thông có thể bạn đã bị phạt nguội hay một lỗi gì đó mà quên đóng tiền, thì lúc đó đến khi nào bạn hoàn thành đóng tiền phạt thì mới có thể đăng kiểm ô tô trở lại được.

 

Ngoài ra bạn có thể tra cứu và đóng phạt nguội trên các “Dịch vụ đăng kiểm ô tô“

Lắp thêm các loại cản:

Việc tự ý thêm vào các loại phụ kiện trên xe sẽ gây khó khăn lớn trong quá trình lưu thông vận tải. Như là chiếc xe cao hơn dự tính hoặc rộng hơn ngây trở ngại cho mọi người xung quanh vì thế những chiếc xe như này cũng sẽ không được đi đăng kiểm trừ khi tháo hết toàn bộ phụ kiện trên xe xuống

Việc tự ý thêm vào các loại phụ kiện trên xe sẽ gây khó khăn lớn
Việc tự ý thêm vào các loại phụ kiện trên xe sẽ gây khó khăn lớn

Dán decal toàn xe

Mặc dù chỉ là mang tính giải trí thế nhưng đây vẫn thuộc trong các quy định cấm của nhà nước ta chúng làm thay đổi màu sắc của chiếc xe, với những người dán decal như này thì sẽ bị phạt tiền đồng thời bị cấm đăng kiểm trong thời gian xe dán decal.

Thay đổi kết cấu xe

Đây là một lỗi không nên làm khi mua xe về việc tự ý thay đổi kết cấu của xe sẽ dẫn đến các thiết bị của xe không còn liên kết như ban đầu. Nếu việc tự ý thay đổi kết cấu mà không phải chuyên gia làm sẽ còn nặng hơn khi nó có thể phá hỏng đi thuộc tính ban đầu của xe vốn có

 

 

Và còn rất nhiều các lỗi nhỏ khác nhưng các lỗi trên đây là các lỗi phổ biến hay gặp nhất khi bị từ chối đăng kiểm ô tô. Sau khi biết được rõ được khái niệm đăng kiểm ô tô là gì và các trường hợp cần tránh thì chúng ta sẽ bắt đầu đi chuyên sâu hơn về việc làm thế nào để đăng kiểm ô tô 

Thủ tục đăng kiểm

Theo quy định đăng kiểm xe ô tô thì công đoạn đăng kiểm sẽ bao gồm các bước sau:

 

Bước 1: Nộp hồ sơ bao gồm: 

 

  • Viết tờ khai
  • Đăng kiểm cũ
  • Đăng ký xe 

 

Mọi thủ tục đăng kiểm xe đều sẽ có sự giám sát chặt chẽ của Bộ giao thông vận tải từ đó có được giấy phép hợp lệ.

thủ tục đăng kiểm ô tô hiện nay chi tiết nhất

Bước 2: Kiểm tra xe

 

– Nhân viên sẽ kiểm tra biển số xe của tài xế và xem xét nếu như có lỗi sẽ mang đi sửa không còn sẽ được gắn vào xe.

 

Bước 3: Đóng phí bảo trì 

 

-Nhân viên sẽ đọc số thứ tự của biển số để cho người tài xe có thể đóng phí đường bộ khi được đọc tới số biển số xe của mình.

 

Bước 4: Dán tem đăng kiểm mới

 

– Tới bước này thì việc của chúng ta chỉ là đợi để có thể được dán tem đăng kiểm. Sau khi có hồ sơ thì có thể ra về. Vậy là đã hoàn thành hết tất cả các thủ tục trên 

Trong đó, hồ sơ đăng kiểm xe ô tô sẽ bảo gồm CMND/CCCD, Hộ khẩu, giấy tờ quy định và rất nhiều các loại giấy khác

 

Lời cảnh tỉnh với các dịch vụ không uy tín

Và cuối cùng cũng như là quan trọng nhất đó là phải luôn CẢNH GIÁC đối với các trung tâm đăng kiểm không đủ giấy tờ chứng minh. Lừa đảo qua đăng kiểm có thể kể đến như là cố ý bỏ qua lỗi vi phạm, cho thuê phụ tùng thay thế, can thiệp vào hệ thống đăng ký kiểm định thay đổi thông số kiểm định. 

Đối với các xe không đủ điều kiện tiêu chuẩn các đối tượng xe dùng giấy trắng để che lại mấy cái mất của thiết bị để các xe đó đạt tiêu chuẩn hình thức hóa. 

cẩn thận với một vài nơi đăng kiểm không uy tín

Các đối tượng giả chữ ký đăng kiểm viên tạo ra nhiều giấy kiểm định vì không đảm bảo an toàn kỹ thuật dẫn đến tai nạn an toàn giao thông dễ thấy nhất là các phương tiện đang lưu thông bị cháy.

 

Từ đó dẫn tới hậu quả tai nạn giao thông ảnh hưởng đến nhiều người. Cách kiếm tiền của lừa đảo đăng kiểm đó là để có tiền chia cho các nhân viên hằng tuần đó là dùng tiền hối lộ từ đó kiểm rất nhiều tiền thậm chí con số đó lên đến tiền tỷ. 

 

Mặc dù các trung tâm đăng kiểm ô tô đều đã được gắn các camera an ninh cũng như thường xuyên đột xuất kiểm tra định kỳ, đột xuất các cơ sở. Tuy nhiên có rất nhiều cách để lách luật như là cho các nhân viên giả mạo đăng kiểm viên đi qua đi lại trước camera hay là các phương thức khác nữa để có thể qua mắt được cơ sở quản lý. 

 Lời kết

Và sắp tới đây Việt Nam phải tiếp tục triển khai nhiều biện pháp để kiểm tra, giải pháp kiểm định của các trung tâm trên cả nước. Trong thời gian tới bộ đăng kiểm Việt Nam sẽ tập trung nguyên cứu để đề nghị bổ sung quy định hoạt động kiểm định để đảm bảo phù hợp với sự gia tăng nhu cầu kiểm định của người dân

Doanh nghiệp từng địa phương đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho sở giáo dục vận tải thanh tra, kiểm tra các xử phạt các đối tượng vi phạm, tăng cường phối hợp chặt chẽ với các chứng năng thanh tra giao thông vận tải, lực lượng cảnh sát giao thông cũng như công tác kiểm tra. Nhằm kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.

Chính vì nguy cơ an toàn cho mình cũng như toàn bộ mọi người xung quanh thì quy trình đăng kiểm là bước không thể thiếu khi mua ô tô thế nhưng chúng ta cần phải biết rõ và chọn lọc các trung tâm đăng kiểm lừa đảo nên đến các “Dịch vụ đăng kiểm ô tô“ uy tín được nhiều người đăng kiểm. 

Phương thức đăng kiểm ngày nay khá là đa dạng chúng ta có thể tới tận nơi hoặc là đăng kiểm trực tuyến trên web lúc đó sẽ có người tới đăng kiểm ô tô chúng ta. Dù tiện là vậy nhưng chúng ta cần phải luôn nâng cao đề phòng cảnh giác để tránh ngày tai nạn thiệt hại sau này.

muaxeotocu.vn xin chân thành cảm ơn anh chị. Để có thể đặt dịch vụ đăng kiểm ô tô nhanh chóng của chúng tôi, anh chị liên hệ qua HOTLINE: 0911.55.44.55

Những bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

    THẨM ĐỊNH GIÁ XE CŨ MIỄN PHÍ